Đôi khi chúng ta cần thực hiện một khối câu lệnh chỉ khi một điều kiện cụ thể được đáp ứng hoặc không được đáp ứng. Đây được gọi là quá trình ra quyết định , vì chúng ta đang thực thi một đoạn mã nhất định sau khi đưa ra quyết định trong logic chương trình. Để ra quyết định trong C ++, chúng ta có bốn loại câu lệnh điều khiển (hoặc cấu trúc điều khiển), như sau:

a) câu lệnh if
b) câu lệnh if lồng nhau
c) câu lệnh if-else
d) câu lệnh if-else-if

Câu lệnh If else trong C++ | Học C++ cơ bản
Câu lệnh If else trong C++ | Học C++ cơ bản

Câu lệnh if trong C ++

Câu lệnh if bao gồm một điều kiện, theo sau là câu lệnh hoặc một tập hợp các câu lệnh như hình dưới đây:

if(Điều kiện){
  Statement(s);
}

Các câu lệnh bên trong ngoặc đơn if (thường được gọi là if body) chỉ được thực thi khi điều kiện đã cho là đúng. Nếu điều kiện sai thì các câu lệnh bên trong if body hoàn toàn bị bỏ qua.

Ví dụ về câu lệnh if

<iostream>
using namespace std;
int main(){
  int num=70;
  if( num < 100 ){
     /* This cout statement will only execute,
      * if the above condition is true
      */ 
     cout<<"number is less than 100";
  }

  if(num > 100){
     /* This cout statement will only execute,
      * if the above condition is true
      */ 
     cout<<"number is greater than 100";
  }
  return 0;
}

Kết quả:

number is less than 100

Câu lệnh if lồng nhau trong C ++

Khi có một câu lệnh if bên trong một câu lệnh if khác thì nó được gọi là câu lệnh if lồng nhau .
Cấu trúc của if lồng nhau trông như thế này:

if(Điều Kiện 1) {
   Statement1(s);

   if(Điều kiện 2) {
      Statement2(s);
   }
}

*Chú ý: Câu lệnh1 sẽ thực thi nếu điều kiện_1 là đúng. Câu lệnh 2 sẽ chỉ thực thi nếu cả hai điều kiện (điều kiện 1 và điều kiện 2) đều đúng.

Ví dụ về câu lệnh if lồng nhau

<iostream>
using namespace std;
int main(){
   int num=90;
   /* Nested if statement. An if statement
    * inside another if body
    */
   if( num < 100 ){
      cout<<"number is less than 100"<<endl;
      if(num > 50){
         cout<<"number is greater than 50";
      } 
   }
   return 0;
}

Kết quả:

number is less than 100
number is greater than 50

Câu lệnh if else trong C ++

Đôi khi bạn có một điều kiện và bạn muốn thực thi một khối mã nếu điều kiện là đúng và thực thi một đoạn mã khác nếu điều kiện tương tự là sai. Điều này có thể đạt được trong C ++ bằng cách sử dụng câu lệnh if-else.

Đây là cách một câu lệnh if-else :

if(Điều kiện) {
   Statement(s);
}
else {
   Statement(s);
}

Các câu lệnh bên trong “if” sẽ thực thi nếu điều kiện là đúng và các câu lệnh bên trong “else” sẽ thực thi nếu điều kiện sai.

Ví dụ về câu lệnh if-else

<iostream>
using namespace std;
int main(){
   int num=66;
   if( num < 50 ){
      //This would run if above condition is true
      cout<<"num is less than 50";
   }
   else {
      //This would run if above condition is false
      cout<<"num is greater than or equal 50";
   }
   return 0;
}

Kết quả:

num is greater than or equal 50

Câu lệnh if-else-if trong C ++

Câu lệnh if-else-if được sử dụng khi chúng ta cần kiểm tra nhiều điều kiện. Trong cấu trúc điều khiển này, chúng ta chỉ có một “if” và một “else”, tuy nhiên chúng ta có thể có nhiều khối “else if”. Cái này nó thì trông như thế nào:

if(Điều kiện 1) {
   /*if condition_1 is true execute this*/
   statement(s);
}
else if(Điều kiện 2) {
   /* execute this if condition_1 is not met and
    * condition_2 is met
    */
   statement(s);
}
else if(Điều kiện 3) {
   /* execute this if condition_1 & condition_2 are
    * not met and condition_3 is met
    */
   statement(s);
}
.
.
.
else {
   /* if none of the condition is true
    * then these statements gets executed
    */
   statement(s);
}

Lưu ý: Điểm quan trọng nhất cần lưu ý ở đây là trong if-else-if, ngay sau khi điều kiện được đáp ứng, tập hợp các câu lệnh tương ứng sẽ được thực thi, phần còn lại sẽ bị bỏ qua. Nếu không có điều kiện nào được đáp ứng thì các câu lệnh bên trong “else” sẽ được thực thi.

Ví dụ về if-else-if

<iostream>
using namespace std;
int main(){
   int num;
   cout<<"Enter an integer number between 1 & 99999: ";
   cin>>num;
   if(num <100 && num>=1) {
      cout<<"Its a two digit number";
   }
   else if(num <1000 && num>=100) {
      cout<<"Its a three digit number";
   }
   else if(num <10000 && num>=1000) {
      cout<<"Its a four digit number";
   }
   else if(num <100000 && num>=10000) {
      cout<<"Its a five digit number";
   }
   else {
      cout<<"number is not between 1 & 99999";
   }
   return 0;
}

Kết quả:

Enter an integer number between 1 & 99999: 8976
Its a four digit number

 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here